Top 3 # Xem Nhiều Nhất Video Hướng Dẫn Tự Học Illustrator Cs6 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Honggaitour.com

Giáo Trình Tự Học Adobe Illustrator Cs6 Bằng Tiếng Việt

Published on

Giáo trình tự học Adobe Illustrator CS6 bằng tiếng Việt

1. Tự học llustrator CS6 (Sưu tầm và biên soạn)

3. khung ứng dụng bên dưới nó, (Panel Tools nằm trên bên trái và các Panel mặc định thu gọn được neo ở bên phải. Thanh menu Thanh menu chứa các link dẫn đến các tính năng công cụ và lệnh của Illustrator cũng như một nút để mở bdidge, một menu để chọn một Layout widget và một menu tắt để chọn các cấu hình Workspace khác nhau. Panel control Panel control là một Panel hỗ trợ công cụ riêng biệt the ngữ cảnh với thay đổi nội dung cho phù hợp với công cụ hiện được chọn và /hoặc đối tượng được chọn trong Workspace. Hình dưới minh họa một ví dụ về Panel control hỗ trợ công cụ Selection. Sử dụng các tính năng khác nhau trong Panel cotrol để tùy biến các công cụ và biên tập tài liệu khi bạn tạo nó. Thanh trạng thái

7. Hầu hết các Panel chia sẻ các tính năng nhất định chẳng hạn như một thanh nút (button bar) ở cuối, menu các tùy chọn Flyout, khả năng mở rộng, thu gọn và được neo ở mép phải của Workspace sau đây là một tổng quan sơ lược về mỗi Panel: – Actions: Sử dụng Panel này để ghi và phát một loại các bước hoặc thao tác. – Align: Panel này cho phép bạn căn chỉnh các đối tượng. – Appearance: Panel này cho bạn xem, tạo và áp dụng các thuộc tính và những đối tượng chẳng hạn như nhiều vùng tô (fill), nhiều nét (Strokes), độ trong suốt (transparency),và các hiệu ứng (effects). – Attdibutrs: Sử dụng Panel này để xem thông tin in đè và bất kì URL web được kết hợp với một đối tượng được chọn. – Brusches: Panel cho bạn chọn một loại cọ. – Color: Sử dụng Panel này để chọn và áp dụng mầu vào tài liệu. – Color guide: Panel này cho bạn truy cập nội dung hướng dẫn live Color. – Control: Đây là Panel control nơi bạn có thể tùy biến các xác lập công cụ riêng lẻ. – Document info: Sử dụng Panel này để xem thông tin File chẳng hạn như kích cỡ mầu (Artboard, chế độ Color mode), các chi tiêt Font và các đơn vị thước đo. – Flattener Preview : Panel này cho bạn thấy ảnh (artwork), được làm phẳng và điều chỉnh các xác lập flattener. – Gradient: Panel cho bạn áp dụng và xác lập các Gradient.

8. – Graphbic styles: Sử dụng Panel này để xem, tạo áp dụng các kiểu đồ họa (graphbic style) tùy ý. – Info: Panel hiển thị thông tin về các đối tượng được chọn chẳng hạn như các tọa độ X / Y, chiều rộng và chiều cao, các giá trị mầu cho Stroke (nét) và fill (vùng tô). – Layers: Sử dụng Panel này để tổ chức tài liệu trên các Layer (lớp) khác nhau. – Links: Panel hiển thị một danh sách tất cả đối tượng được dặt được liên kết với tài liệu hiện hành. – Magic wand: Sử dụng Panel này để điều chỉnh các xác lập công cụ Magic wand. – Navigator: Sử dụng Panel này để xem và điều chỉnh mức phóng đại của một tài liệu. – Pathfinder: Panel này cho phép bạn áp dụng các kiểu biến đổi để thêm (add), bớt đi (subtract), xén (tdim), làm giao nhau (intersecrt) loại trừ (exclude)và trộn (merge)các đối tượng. – Separations Preview : Panel này cho bạn trước việc in đè các bản tách mầu của tài liệu. – Stroke: Sử dụng Panel này để điều chỉnh các xác lập Stroke chẳng hạn như weight (bề dày) miter limit (giới hạn mông vuông góc), Alignment (canh chỉnh) Dashed line (đường gạch gạch) và hình dạng mũ (cap) và đầu nối (foin). – SVG interactivity: Panel này cho phép liên kết các chức năng javascdipt với các ảnh vector từ các File javascdipt bên ngoài. – Swatches: Panel này hiển thị các mầu, mầu Gradient, và mẫm hoa văn (Pattern) xác lập sẵn, các Swatch (mẫu mầu) tùy ý và các thư viện Swatch. – Symbol: Panel hiển thị ký hiệu (sywbol) vector xác lập sẵn và các thư viện sywbol. Nó cũng cho bạn định nghĩa và làm việc với các Symbol tùy ý mới.

11. 3. Panel Tools Panel Tools có thể được mở rộng, được thu gọn, được làm ẩn, hiển thị, được neo và được mở để đặt trôi nổi tự do trong Workspace. Để thấy một tooltip hiển thị tên và phím tắt của một công cụ (chẳng hạn như P cho công cụ Pen), đặt chuột lên trên bất kỳ biểu tượng công cụ.

13. – Để sử dụng một công cụ, nhấp biểu tượng của nó để chọn nó. – Để mở neo và di chuyển Panel Tools vào Workspace, nhấp và rê nó từ tab trên cùng của nó. – Để chọn đổi giữa sự hiển thị một cột hai cột, nhấp mũi tên kép trong thanh tab ở phần trên cùng của Panel Tools. – Để mở hộp thoại Option của một công cụ, nhấp đôi biểu tượng của công cụ. Các menu Flyout Từng công cụ có một tam giác đen nhỏ kế bên nó có một menu Flyout ngay bên dưới chứa các công cụ tương tự, để thấy menu flyuot, nhấp giữ chuột trên công cụ đó. Khi menu Flyout xuất hiện, chọn bất kỳ công cụ khác bằng cách nhả chuột Cursor nằm lơ lửng trên công cụ mà bạn muốn.

15. – Các công cụ Selection + Selection: Công cụ mặc định để chọn và di chuyển các đối tượng + Direct Selection: Được sử dụng để chọn các đường hoặc đoạn riêng biệt của một đối tượng + Magic wantd: Được sử dụng để tạo các vùng chọn dựa vào mầu tô và mầu nét của đối tượng. bề dày nét, độ mờ đục đối tượng và chế độ hòa trộn. + Lasso: Được sử dụng để tạo các vùng chọn bằng cách rê xung quanh các đối tượng mong muốn. – Các công cụ Drawing, paninting và Type + Pen: Được sở dụng để vễ các đoạn đường thẳng và đường cong bedier. + Type: Được sử dụng để thêm text vào Artboard. + Line Segment: Được sử dụng để tạo các đoạn đường, đường xoắn ốc và lưới.

16. + Rectangle: Được sử dụng để vẽ các hình dạng nguyên thủy chẳng hạn như các hình chữ nhật. hình chữ nhật bo tròn, ê líp đa giác ngôi sao và ánh sáng lóe. + Paintbrush: Được sử dụng để vẽ tô các đường và hình dạng + Pencil: Được sử dụng để vẽ các đường và hình dạng tự do. + Blob brush: Được sử dụng để tô các đường bằng các đường Path phức hợp. + Eraser: Được sử dụng để xóa các nét và các vùng tô ra khỏi các đối tượng. – Các công cụ painting và blending Type đặc biệt. + Rotate: Được sử dụng để xoay một đối tượng được chọn. + Scale: Được sử dụng để định tỷ lệ một đối tượng được chọn. + Warp: Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn. + Free Transform: Được sử dụng để biến đổi một đối tượng được chọn. + Symbol sprayer: Được sử dụng để tạo các Symbol và instance chính. + Column graph: Được sử dụng để tạo các sơ đồ và biểu đồ được điều khiển bằng dữ liệu. – Các công cụ painting và blending Type đặc biệt + Mesh: Được sử dụng để áp dụng các Gradient mạng lưới vào các đối tượng được chọn. + Gradient: Được sử dụng để áp dụng các Gradient và các đối tượng được chọn. + Eyedropper: Được sử dụng để chọn các đối tượng bằng các thuộc tính diện mạo. + Blend: Được sử dụng để tạo các kiểu hòa trộn hình dạng và màu giữa các đối tượng được chọn. + Live paint bucket: Được sử dụng để trộn các vùng áp dụng live paint vào một nhóm paint.

17. + Live paint Selection: Được sử dụng để trộn các vùng xác định bên trong một nhóm live paint. – Công cụ slice, Artboard, movie và zoom +Artboard: Được sử dụng để vẽ các Layout 1 và nhiều Artboard. + Slice: Được sử dụng để cắt ảnh được chọn thành các lát trước khi tối ưu hòa hình đồ họa cho web. + Hand: Được sử dụng để định lại vị trí của khung xem artboad bên trong Workspace. + Zoom: Được sử dụng để phóng to và thu nhỏ ảnh. – Các công cụ Stroke và fill Được sử dụng để xác định mầu nét và màu tô cho bất kỳ đối tượng Path được chon. Bạn có thể chuyển đổi trạng thái hiện hành của các biểu tượng fill và Stroke bằng cách nhấn phím X trên bàn phím. + Fill: Để xác định màu tô của các đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng fill hình vuông để kich hoạt fill và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors. + Stroke: Để xác định màu nét của một đối tượng được chọn, nhấp biểu tượng Stroke để kích hoạt Stroke và thay đổi màu sử dụng Panel Swatches hoặc Colors. – Các công cụ screen mode Nhấp ở đây (hoặc nhấn phím F trên bàn phím) để chuyển đổi ba chế độ màn hình khác nhau cho Workspace.: + Normal screen mode: Hoặc màn hình đầy đủ với thanh Application, thanh document Groups, các thước đo (ruler) Panel Tools và các Panel. + Full screen mode with menu bar: Hiển thị một màn hình đầy đủ với thanh application, Artboard. Panel Tools và các Panel. + Full screen mode: Hiển thị Artboard mở rộng với các thước đo tất cả tính năng Workspace khác được ẩn. để thoát khỏi chế độ này nhấn phím F trên bàn phím.

19. Bước 2: Nhấp nút Save để tạo một bản sao của các phím tắt Illustrator defaults với tên riêng của bạn để giữ lại tên gốc và giữ riêng biệt các phím tắt. Bước 3: Trong hộp thoại Save keyset File, gõ nhập một tên (ví dụ msKey) cho File shortcut mới và nhấp nút Ok. Bây giờ bạn mới thấy tên mới này hiển thị menu Set ở phần trên cùng của hộp thoại.

20. Bước 4: Chọn Tools hoặc Menu commands từ menu sổ xuống bên dưới menu set để tháy một danh sách các phím tắt công cụ hoặc lệnh menu hiện có ở cuối hộp thoại. Bước 5: Cuộn xuống công cụ hoặc lệnh menu mà bạn muốn tạo một phím tắt tùy ý. Bước 6: Nhấp Cursor trong trường hợp Shortcut trống kế bên dòng lệnh mà bạn muốn tùy biến và sau đó gõ nhấp phím tắt mà bạn muốn. Nếu phím tắt đã được sử dụng bởi một công cụ hoặc lệnh menu khác, một cảnh báo sẽ hiển thị ở đáy hộp thoại. Nếu điều này xay ra, thử một phím tắt khác. Nếu phím tắt có sẵn, thường sẽ chấp nhận phím tắt mà bạn nhập. Bước 7: Lặp lại các bước 4 đến 6 để tạo thêm các phím tắt.

25. Hãy ghi nhớ một khi bạn lưu và đóng một File “bộ nhớ” undo, redo và revert bị xóa. Tương tự như bạn mở một File, bạn bắt đầu với một trạng thái sạch. Panel Actions

27. Phát các Action Để phát một Action, chọn đối tượng trên Artboard mà bạn muốn áp dụng Action, nhấp Action mà bạn muốn trong Panel Actions để chọn nó và nhấp nút play ở cuối Panel để chạy Action. Các Action hiển thị một biểu tượng hộp thoại kế bên nó trong cột dialong của Panel sẽ tự ddooongj mở các hộp thoại đỏ hỏi dữ liệu nhập của người dùng. Tùy chọn này có thể được mở hoặc tắt trong cột này. Tạo một Action

28. Để tạo một Action tùy ý, làm theo các bước đơn giản sau đây: Bước 1: Nhấp nút create neww set để tạo một folder mới cho tất cả Action tùy ý. Bước 2: Trong hộp thoại new set, đặt cho folder mới một tên chẳng hạn như my Actions và nhấp nút Ok. Bước 3: Với folder set mới được chọn, nhấp nút create new Action.

31. Chọn tùy chọn browse để chọn và sử dụng các proFile tùy ý riêng của bạn và các proFile bên thứ ba. – Number of Artboards: Tạo các File có nhiều Artboard bằng cách gõ nhập một số ngoại trừ 1 trong trường number of Artboard. Sau đó các trường spcing và rows được kích hoạt cũng như các nút để xác định dòng chảy của lưới và hướng Layout. – Sire: Chọn một kích cỡ tài liệu mặc định chẳng hạn như letter, legal, tabloid hoặc các phong bì (envelope) A4,A3, A5 hoặc B4. – Width / height: Nhập chiều rộng chiều cao tùy ý của tài liệu ở đây bao gồm chữ viết tắt cho đơn vị đo mong muốn chẳng hạn như px, pt hoặc in. – Units: Chọn một đơn vị đo cho File và các thước đo tài liệu. Các tùy chọn bao gồm points, picas, nches, centimet, milimet hoặc pixel. – Odientation: Chọn một Layout tài liệu portrait (thẳng đứng) hoặc Landscape (nằm ngang). – Blend: Các tùy chọn bleed mặc định thường được xác định sang zero, điều này tốt cho hầu hết các tình huống. Tuy nhiên, khi thiết kế một dự án in đòi hỏi màu để mở rộng hoặc “bleed” (in chồm) sang mép của giấy (như bạn thường thấy với một tạp chí màu), xác lập một bleed ở đây. Các xác lập điển hình tối thiểu 0,25 inch. Các Profect có các link được in trên giấy quá khổ và sau đó được xén đi. Khi được xác lập. Các đường hướng dẫn bleed xuất hiện bên ngoài các mép của Artboard để hỗ trợ trong quá trình Layout. – Advanced: Nhấp biểu tượng mũi tên kép hướng xuống để thấy các xác lập nâng cao. + Color mode: Xác lập này quyết định vùng màu xuất của tài liệu chọn CMYK cho tất cả Profect Print và RGB cho bất kỳ web, mobile and devicas và video and Film. + Raster efects raster efects: Là các hiệu ứng bitmap đặc biệt (như một bóng đổ) được vẽ bằng pixel thay vì các vector. Chọn high (300 ppi) cho tất cả Profect Print, medium (150 ppi) cho các

32. Profect trên màn hình và low (72 ppi) cho Profect web, mobile and devices và video and Fiml. + Transparency Gdid: Tùy chọn xuất hiện khi proFile video and Film được chọn để bạn có thể tạo tài liệu trên một nền trong suốt. Mở hoặc tắt lưới (Gdid) ở đây hoặc chọn một tùy chọn để chỉnh sửa độ trong hoặc màu của lưới trong suốt. + Preview mode: Xác lập này quyết định ảnh xuất hiện trong wrOkspace như thế nào. Bạn có thể truy cập những tùy chọn này qua menu View. Chọn default để thấy ảnh dưới dạng các vector bằng màu đầy đủ. Chọn pixel để thấy ảnh như nó xuất hiện nếu ảnh đã được chuyênr đổi từ vector thành rastedize (ảnh được pixel hóa). Chọn overPrint để xem trước tài liệu trên màn hình để thầy độ trong suốt, sự hòa trộn và in đè sẽ trông như thế nào trong bảng in được tách màu. + Enable oversized canvas: Nhấp hộp kiểm này để bật tính năng oversized nhằm cung cấp một canvas lớn hơn bình thường 29% (lớn hơn 14400 x 14400 pts). Tính năng không tương thích với các PDF. + Device central button: Nút này xuất hiện khi bạn chọn một proFile cho mobile and devices. Nhấp nó để khởi động devices central để xem trước File trong nhiều thiết kế di động mô phỏng khác nhau. Làm việc với các Template Một Template là một File đặc biệt (có phần mở rộng File *.ait) cho phép bạn tạo một số File bản sao không giới hạn có chung các tính năng chẳng hạn như kích cỡ của Artboard, chế độ màu, các hiệu ứng raster,và thậm chí vị trí của các đường hướng dẫn (guide), text và đồ họa, bản thân Template không thay đổi cho dù bao nhiêu lần bạn mở các in stance của nó. – Các Template mẫu của Illustrator Illustrator có một số File Template miễn phí bao gồm các Layout và hình đồ họa miễn phí tiền bản quyền tác giả, cho bạn linh hoạt để nhanh chóng và dễ dàn tạo các danh thiếp, tiêu đề đầu thư,

36. Để thiết lập hoặc thay đổi số Artboard trong tài liệu mở, làm theo những bước sau đây: Bước 1: Chọn công cụ Artboard ở cuối Panel Tools. Một khi công cụ được chọn, Artboard chính trong File được kích hoạt.

37. Bước 2: Điều chỉnh kích cỡ của Artboard hiện hành bằng cách đặt chuột lên trên bất kỳ mép của Artboard hiên hành. Khi Cursor biến thành một mũi tên hai đầu, nhấp và rê để điều chỉnh kích cỡ. Bước 3: Để thêm một Artboard khác, nhấp và rê trong Workspace để vẽ một hình dạng Artboard mới. Bước 4: Để đặt lại một Artboard trong Workspace sau khi nó đã được vẽ, nhấp và re Artboard để di chuyển nó đến vị trí mới mà bạn muốn. Bước 5: Lặp lại các bước 3 và 4 để thêm các Artboard mới và đặt lại các Artboard trong Layout. Bước 6: Để xóa Artboard, chọn nó bằng công cụ Artboard và nhấp nút delete Artboard trên Panel control hoặc nhấp delete trên bàn phím. Bạn cũng có thể xóa một Artboard cho dù được chọn hay không bằng cách nhấp hộp close của nó. Bước 7: Nhấp bất kỳ công cụ khác trong Panel Tools để nhả công cụ Artboard và “xác lập” Layout nhiều Artboard mới trong Workspace. Biên tập các Artboard Làm theo các bước sau đây để điều chỉnh chiều rộng, chiều cao, hướng Layout, các thay đổi X / Y và những thuộc tính khác của các Artboard riêng lẻ. Bước 1: Chọn công cụ Artboard từ Panel Tools.

38. Bước 2: Nhấp Artboard trong Workspace mà bạn muốn chỉnh sửa để kích hoạt nó. Bước 3: Sử dụng các công cụ Artboard và xác lập Artboard trên Panel control. – Presets: Chọn một kích cỡ xác lập sẵn cho Artboard từ menu xổ xuống này. – Portrait / Landscape: Nhấp những nút này để lập hướng Layout của Artboard sang thẳng đứng (Portrait) hoặc nằm ngang (Landscape) sử dụng các kích thước hiện hành của Artboard. – New Artboard: Nhấp nút này để thêm một Artboard mới vào chính giữa Layout. Sau đó bạn có thể nhấp và rê Artboard mới đến một vị trí khác. – Delete Artboard: Nhấp nút này để xóa Artboard hiện được chọn. – Display option menu: Mỗi Artboard có thể có các tính năng sau đây được bật hoặc tắt bằng các nút chuyển đổi này, biểu tượng của mục menu được chọn sau cùng sẽ hiển thị bên trái của menu. – Show Center mark: Nhấp ở đây để thêm một đường hướng dẫn dấu tâm màu xanh lá cây vào Artboard được chọn. – Show Cross hairs: Nhấp ở đây để thêm các đường Cross hair màu xanh lục tượng trưng cho tâm nằm ngang và tâm thẳng đứng của Artboard. – Show video safe Area: Đối với các Profect Film và video, nhấp ở đây để thêm một tập hợp các đường hướng dẫn “vùng an toàn video” vào Artboard được chọn. In nhiều Artboard Với nhiều File Artboard, các Artboard sẽ in dưới dạng các trang riêng biệt theo thứ tự chúng đã được tạo (bất kể vị trí chúng đã được tạo trên Artboard) trừ khi bạn xác định rằng một số Artboard in trong khi những Artboard khác thì không. Để chọn Artboard nào trong các Artboard trong tài liệu sẽ in, chọn range trong hộp thoại Print của máy in và gõ nhập số Artboard nếu bạn muốn in, chẳng

44. 6. Di chuyển xung quanh Workspace Các công cụ và Panel sau đây sẽ giúp bạn thay đổi việc phóng đại trang, định lại vị trí khung xem của ảnh khi phóng to hoặc thu nhỏ, điều chỉnh hướng trang, các thước đo, sử dụng các lưới (Grid), đường hướng dẫn (guide) và smart guide và xem ảnh các chế độ xem trước khác nhau. Công cụ zoom Sử dụng công cụ zoom trông giống như một kính lúp để phóng to và thu nhỏ Workspace. Để phóng, nhấp bất cứ nơi nào trên Artboard nhấn phím tắt Ctrl + “+”, để thu nhỏ nhấn phím tắt Ctrl + “-“. Để đưa mức zoom trở về độ phóng đại 100%, nhấp đôi công cụ zoom trên Panel Tools. Bạn cũng có thể phóng to một vùng cụ thể của tài liệu bằng việc nhấp và rê công cụ Zoom trong một hình chữ nhật xung quanh vị trí mà bạn muốn zoom. Vùng sẽ phóng to khung xem, lấp đầy toàn bộ màn hình và mức phóng đại mới. Sau khi phóng to

45. Mức zoom cao đến 6400% và nhấp đến 3.13%. Số zoom hiển thị ở một số nơi bao gồm thanh trạng thái (status bar), tab document title và trong các Panel info và navigator. Công cụ hand Sử dụng công cụ hand để định lại vị trí khung xem của Artboard bằng việc rê khung xem lên suống sang trái hoặc phải. Khi bạn rê ateboard bên trong vùng làm việc dịch chuyển và sẽ ở vị trí mới khi bạn nhả chuột. Panel navigator Panel navigator cho phép bạn xem nhanh một ảnh thu nhỏ (thumbnail) của tài liệu và điều chỉnh mức phóng đại của Artboard trong Workspace. Một hộp màu trong khung xem thumbnail cho thấy vị trí của bạn trên ảnh. Panel cũng có một thanh trượt zoom, các nút zoom và mức zoom hiện hành.

47. đơn vị đo bằng cách nhấp phải trên thước đo dọc theo mép trên cùng mép trái của tài liệu mở. – Các Guide Một khi các thước đo (ruler) hiển thị, bạn có thể dễ dàng rê các đường hướng dẫn (guide) dọc và ngang không in vào trang để hỗ trợ bạn canh chỉnh và định vị trí các đối tượng text. Để tạo một guide, nhấp bên trong thước đo trên cùng hoặc thước đo bên trái và rê chuột vào Workspace. Khi bạn rê, bạn sẽ nhận ra một dấu chỉ báo guide xuất hiện bên dưới chuột. Rê dấu chỉ báo guide vào vị trí mà bạn muốn trên Artboard và sau đó nhả. Sau khi nhả, bạn sẽ thấy một đường guide mỏng màu xanh dương nằm ngang qua Workspace. Lặp lại tiến trình này để đưa thêm các guide vào Workspace khi cần thiết.

52. Bài 3 – Vẽ, chỉnh sửa các đường và hình dạng Trong chương trình này bạn sẽ học cách làm việc với các công cụ “hình dạng thủy nguyên” (pdimitive Shape) của Illustrator để tạo các hình chữ nhật, hình chữ nhật bo tròn, hình elip, hình đa giác, và hình sao. Bạn cũng xem cách tạo các đường Path bằng các công cụ line Segment khác nhau, học biên tập vùng tô màu và mép của một đối tượng và sử dụng các công cụ scissor và Knife để chỉnh sửa các hình dạng của các đối tượng. 1. Các công cụ Shape Tạo các hình dạng trong Illustrator thì rất dễ dàng. Thực ra, tất cả công cụ Shape làm việc theo cách tương tự, do đó khi bạn đã biết cách sử dụng một công cụ Shape, bạn có thể áp dụng những kỹ năng y như thế vào các công cụ còn lại. các công cụ Shape thường được đặt trong menu Flyout bên dưới công cụ Rectangle. Các công cụ Shape bao gồm Rectangle, Rounded Rectangle, Ellipse, Polygon, và Star. Cũng có một công cụ Flare đặc biệt, mà bạn sẽ học ở cuối phần này. Bởi vì Illustrator là một chương trình dựa vào vector, tất cả hình dạng được vẽ bằng toán học, nghĩa là bạn có thể thay đổi kích cỡ của chúng thường xuyên bao nhiêu lần tùy thích mà không làm mất đi độ phân giải. Thậm chí bạn có thể làm những việc như nhập kích cỡ của hình dạng bằng một đơn vị đo chẳng hạn như inch, và làm cho Illustrator tự động chuyến đổi các đơn vị đó thành một đơn vị đo khác chẳng hạn như pixel. Một khi các hình dạng được tạo, bạn có thể chỉnh sửa các nét (Stroke) và vùng tô (fill) của chúng và chỉnh sửa chúng thêm nữa bằng những công cụ khác.

53. Để có được kết quả tốt nhất, sử dụng các hướng dẫn sau đây khi làm việc với các công cụ Shape: – Vẽ các hình dạng: Để tạo các hình dạng bằng bất kỳ công cụ Shape, bạn nhấp và rê chuột trê Artboard. Vị trí bạn nhấp trước khi rê được gọi là điểm gốc của hình dạng. Một khi được gọi là xác lập, rê theo bất kỳ hướng để tạo hình dạng mà bạn muốn, ví dụ, rê lên hoặc rê xống để tạo hình dạng cao, rê sang phía để tạo hình dạng rộng hoặc rê theo đường chéo để tạo đường chéo tương xứng. – Vẽ từ tâm: Để xác lập điểm gốc tại tâm của hình dạng (thay vì tại một mép, như được mô tả trước), nhấn giữ phím ALT trong khi rê hình dạng ra. Để đạt kết quả tốt nhất, nhả phím ALT sau khi bạn nhả chuột. – Ràng buộc các hình dạng: Để tạo hình vuông có tỉ lệ hoàn toàn tương xứng, hình vuông có các góc được bo tròn, hoặc một hình tròn, chọn công cụ Rounded Rectangle hoặc Ellipse, nhấn giữ phím Shift trong khi rê hình dạng và sau đó nhả Shift trong khi bạn nhả chuột. Phím Shift cũng dàng buộc các đường Path, và các đối tượng được tạo bằng các công cụ Shape, Pen, và line khác bằng cách canh chỉnh chúng với Artboard khi bạnh rê hoặc bằng cách bảo đảm các đối tượng phù hợp với các góc 90 độ hoặc 45 độ. – Tạo các hình dạng có các số đo chính xác: Để tạo các hình dạng có các kích thước chính xác, chọn công cụ xếp mà bạn muốn trên Panel Tools và nhấp một lần trê Artboard mà không rê. Điều này mở một hộp thoại của công cụ. Bên trong hộp thoại này, bạn có thể nhập các kích thước và số đo mà bạn muốn chẳng hạn như 2.75 in hoặc 315 px. – Di chuyển các hình dạng khi bạn vẽ: Để định lại vị trí một hình dạng trên Artboard khi vẽ, nhấn giữ phím SPACEBAR khi bạn rê, khi bạn nhả SPACEBAR, bạn có thể tiếp tục rê hoặc nhả chuột để thêm đối tượng vào Artboard. – Các đường Path và điểm: Mỗi hình dạng – cho dù có mép thẳng hình tròn hay sự kết hợp của cả hai – được tạo bằng một loại các đoạn đường (được gọi là các đường Path) được nối bằng các điểm neo. Bạn thấy những điểm neo và đường Path là dưới dạng các màu

55. Công cụ Rectangle Sử dụng công cụ Rectangle để vẽ một hình chữ nhật và hình vuông có các góc mép cứng. một khi bạn hiểu cách vẽ hình dạng này, bạn có thể áp dụng những kỹ thuật tương tự để vẽ hình dạng bằng những công cụ khác. sau đây là cách tạo một hình chữ nhật. Bước 1: Chọn công cụ Rectangle trên Panel Tools. Bước 2: Nhấp và rê Cursor theo đường chéo trên Artboard để ạo hình dạng mà bạn muốn. Bước 3: Nhả chuột để thêm hình dạng vào ảnh Artboard.

56. Các hình dạng sẽ mang bất kỳ màu nét và màu tô nào hiển thị ở đáy Panel Tools. Trong các tài liệu trông mới, các màu nét và màu tô được xác lập sang một vùng tô màu trắng mặc định với một nét 1pt màu đen. Khi bạn cần tạo một hình chữ nhật hoặc hình vuông sử dụng các số đo chiều cao và chiều rộng chính xác, chọn công cụ Rectangle và nhấp một lần trên Artboard mà không rê, ở bạn muốn góc trái phía trên (điểm gốc) của hình chữ nhật xuất hiện. Điều này mở ra hộp thoại Option của công cụ, bên trong hộp thoại này, các số đo của hình chữ nhật sau cùng được tạo sẽ tự động lấp đầy các trường width và height. Nhấp width và height mới mà bạn muốn cùng với cùng với chữ viết tắt đơn vị đo mà bạn muốn chẳng hạn như 3.12 in, 250 px, hoặc 72. Nhấp nút Ok. Hình dạng mới sẽ được thêm vào Artboard với những thuộc tính stOke và fill y như thể hiển thị trong các hộp fill và Stroke ở cuối Panel Tools. Công cụ Rounded Rectangle Công cụ Rounded Rectangle tạo các hình dạng chữ nhật có các góc bo tròn. Bạn có thể điều chỉnh góc này. Được gọi là bán kính góc bằng việc điều chỉnh bằng tay khi bạn rê và vẽ một hình dạng, bằng cách nhấp một số bán kính góc vào hộp thoại của Rounded Rectangle hoặc bằng cách điều chỉnh Corner radius mặc định cho các hình chữ nhật được bo tròn (mà theo mặc định được xác lập sang 12 pt) trong generl preferencess. Để tạo một hình chữ nhật được bo tròn, chọn công cụ Rounded Rectangle trên Panel Tools nhấp rồi rê Cursor theo đường chéo trên Artboard để tạo hình dạng mà bạn muốn, trước khi bạn nhả chuột, điều chỉnh bán kính góc của hình dạng nếu muốn bằng cách nhấn các phím mũi tên trên bàn phím: UP tăng bán kính góc, DOWN giảm bán kính góc, LEFT loại bỏ bán kính góc để tạo các góc vuông và DIGHT thêm lượng độ phóng tối đa để tạo các góc siêu bo tròn. Nhả chuột để thêm hình dạng vào Artboard.

59. mong muốn chẳng hạn như 2 in, nhập số cạnh cho hình đa giác trong trường sides, và nhấp Ok để thêm hình đa giác vào Artboard. Công cụ Star Với công cụ Star bạn có thể vẽ các hình sao có từ ba cạnh trở lên. Để tạo một hình soa, chọn công cụ Star, sau đó nhấp và rê trên Artboard để tạo một hình sao. Trước khi bạn nhả chuột, sử dụng các phím tắt sau đây để thêm hoặc bớt đi các điểm cũng như tăng hoặc giảm chiều dài của các điểm và tâm của hình sao: – Để thêm hoặc bớt các điểm: Nhấp mũi tên up hoặc down. – Để tăng bán kính trong của hình sao: Nhấn giữ phím ALT trên bàn phím khi bạn rê và sau khi bạn nhả chuột. – Để tăng bán kính ngoài của sao: Nhấn giữ phím CTRL khi bạn rê, sau đó nhả khi bạn nhả chuột. Khi ngôi sao có hình dạng mà bạn muốn, nhả chuột để thêm hình dạng vào Artboard. Để vẽ một hình sao có kích cỡ hoàn hảo với một số điểm chính xác chọn công cụ Star và nhấp và không rê trên Artboard để mở hộp thoại Star. Nhập các đơn vị mong muốn và số đo trong các trường radius 1 (bán kính trong), radius 2 (bán kính ngoài) và points (số điểm). Sau đó, nhấp Ok để thêm hình sao vào Artboard.

60. Công cụ Flare Công cụ tạo một ánh sáng lóe của ống kính. Khi đối tượng ánh sáng lóe được đặt lên trên một đối tượng khác, ánh sáng lóe mang một số thuộc tính của đối tượng bên dưới. Để sử dụng công cụ Flare, chọn nó từ Panel Tools, và sau đó nhấp và rê trên Artboard. Bạn sẽ thấy một đường biên (outline) của hình dạng ánh sáng lóe trên Artboard khi bạn rê. Nhả chuột để thêm hình dạng vào Artboard. Với công cụ Selection bạn có thể di chuyển đối tượng Flare vào đúng vị trí lên trên các đối tượng khác để xem các thuộc tính của đối tượng Flare thay đổi như thế nào.

61. Để tùy biến các thuộc tính của hình dạng Flare và nhấp mà không rê trên Artboard để mở hộp thoại Flare tool Option. Nhập các xác lập mong muốn vào các trường Center, halo, Rays và dings. Để có các kết quả tốt nhất, bật hộp kiểm Preview để thấy các điều chỉnh trước khi bạn áp dụng chúng. Khi hài lòng, nhấp nút Ok để thêm đối tượng Flare vào Artboard sau đó dịnh lại vị trí đối tượng khi cần thiết bằng cách sử dụng Selection.

62. 2. Các công cụ Line Segment Vẽ các đoạn đừơng bằng các công cụ vector thì đơn giản hơn nhiều so với cố vẽ chúng bằng tay. Những công cụ này được đặt trong menu Flyout của công cụ line Segment, bao gồm line Segment, are, Spiral, Rectangular Gdid, và Polar Gdid. Tất cả hộp thoại của công cụ và nhấp Artboard để xác lạp điểm gốc cho đoạn đường hoặc hình dạng lưới và bỏ hộp thoại. Công cụ line Segment Để tạo một đường thẳng nằm ngang, thẳng đứng hoặc chéo, chọn công cụ line Segment, nhấp và rê trên Artboard, sau đó nhả chuột để thêm đoạn đường có các kích thước chính xác, chọn công cụ line Segment và nhấp Artboard để đặt điểm gốc cho đường và mở hộp thoại line Segment tool Option. Nhập chiếu dài và góc mong muốn cho đường. Nếu màu nét (Stroke Color) không được xác định trong Panel Tools nhưng một màu tô (fill Color) được xác định, nhập hộp kiểm fill line để tô đường bằng màu tô hiện hành. Để nó được xóa dấu kiểm để tô đường bằng màu được xác định cho mép. Nhấp Ok để thêm đoạn đường vào Artboard.

63. Công cụ Arc Sử dụng công cụ arc để vẽ các đường cong. Để vẽ một cung, chọn công cụ arc từ Panel Tools. Nhấp Artboard, và rê sang chiều dài mong muốn.trước khi bạn nhả chuột, bạn có thể điều khiển góc và hướng của cung bằng cách nhấn các mũi tên UP và DOWN trên bàn phím. Sau khi bạn nhả chuột, cung sẽ được thêm vào Artboard. Để tạo một cung có độ chính xác cao hơn, chọn công cụ arc và nhấp mà không rê trên Artboard để mở hộp thoại của công cụ. Nhấp các thuộc tính cung mong muốn. – Length X-Axis: Nhấp một số để xác lập chiều dài cung. – Length Y-Axis: Nhấp một số để xác lập chiều cao cung.

64. – Reference point: Nhấp một hình vuông góc trong bộ định vi điểm tham chiếu để xác lập điểm góc cho cung. – Type: Chọn Open hoặc closed để tạo một hìn dạng cung mở hoặc một hình dạng cung đóng. – Base along: Xác lập hướng của cung dọc theo trục nằm ngang (x) hoặc trục thẳng đứng (y). – Slope: Xác lập độ dốc của cung bằng cách điều chỉnh thanh trượt cho một cung lồi hoặc một cung lõm. – Fill arc: Tô đầy cung (cho dù Opened hoặc closed) bằng màu tô hiện hành. Khi hài lòng, nhấp Ok để thêm cung vào Artboard Công cụ Spiral Để tạo các đường xoắn ốc một cách nhanh chóng và dễ dàng, chọn công cụ Spiral và làm một trong những điều sau đây: – Nhấp và rê trên Artboard để vẽ và xoay đường xoắn ốc: Trước khi bạn nhả chuột, sử dụng các phím mũi tên UP và DOWN trên bàn phím để tăng hoặc giảm số đoạn đường xoắn ốc. Để điều khiển khi bạn rê, nhấn giữ phím CTRL. Nhả chuột để thêm đường xoắn ốc vào Artboard.

65. – Nhấp mà không rê để đặt điểm gốc cho đường xoắn ốc trong khi mở hộp thoại Spiral: Nhấp các tùy chọn đường xoắn ốc mong muốn và nhấp Ok để thêm đường xoắn ốc vào Artboard. – Radius: Xác lập khoảng cách giữa tâm và điểm ngoài của đường xoắn ốc. – Decay: Xác lập sự giảm khoảng cách giữa một đường xoắn ốc kế tiếp. – Segments: Xác lập số đoạn đường xoắn ốc, mỗi vòng xoắn ốc gồm 4 đoạn.

66. – Style: Xác lập đường xoắn ốc theo chiều kim đồng hồ hoặc chiều kim đồng hồ. Công cụ Rectangular Gdid Với công cụ Rectangular Gdid, bạn có thể tạo các lưới nằm ngang và thẳng đứng với bất kỳ số hàng và số cột. Để vẽ một lưới, chọn công cụ Rectngular Gdid, nhấp Artboard, và rê ra hình dạng lưới mong muốn. Trước khi nhả chuột, điều chỉnh số hàng và số cột sử dụng các pím mũi tên. Nhấn UP hoặc DOWN để thêm hoặc bớt đi các hàng. Nhấn các phím mũi tên DIGHT hoặc LEFT để thêm hoặc bớt đi các cột. Để tạo các lưới hình chữ nhật có tỉ lệ chính xác, chọn công cụ Rectangular Gdid và nhấp Artboard để đặt điểm gốc cho lưới và

67. mở hộp thoại Rectangular Gdid tool Option. Nhấp các xác lập Gdid monh muốn và hài lòng nhấp Ok để thêm lưới vào Artboard: – Default: Nhấp chiều rộng (wich) và chiều cao (beight), chẳng hạn như 2.5 in hoặc 72pt. – Reference point: Nhấp một hình vuông để đặt điểm gốc cho lưới. – Hodizontal dividers: Xác lập số vạch chia nằm ngang để tạo các bảng, nhấp một số skew để làm nghiêng các vạch chia hướng sang trái hoặc phải lưới. – Use outside Rectangle as frame: Tùy chọn này vẽ khung lưới với một hình dạng chữ nhật riêng biệt thay vì với các đường phân chia riêng lẻ.

68. Fill Gdid: Tô đầy lưới bằng màu tô hiện hành, hủy chọn để không sử dụng màu tô. Công cụ Polar Gdid Polar Gdid tạo các lưới hình elip. Tạo một lưới cực (Polar Gdid) bằng cách chọn công cụ và nhấp và rê trên Artboard. Trước khi nhả chuột, điều chỉnh số vạch chia hình tròn và vạch chia đã chọn trên lưới sử dụng các phím mũi tên của bàn phím. Nhấn up hoặc down để thêm hoặc bớt đi các vạch chia đồng tâm (concentrc dividers). Nhấn DIGHT hoặc LEFT để thêm hoặc bớt đi các vạch chia tỏa tròn (radial dividers). Như bạn thấy trong hình trên, các lưới có thể bắt đầu từ đơn giản đến phức tạp. Để tạo một lưới cực có các số đo chính xác hơn, chọn công cụ Polar Gdid và nhấp Artboard để đặt điểm gốc cho lưới và để hộp thoại Polar Gdid tool Option. Nhấp các xác lập Gdid mong muốn sau đó nhấp nút Ok để thêm lưới cực vào Artboard. – Default size: Xác lập width và height của lưới cực.

69. – Reference point: Xác lập điểm gốc của lưới. – Concentdic dividers: Nhập số vạch chia hình tròn đồng tâm của lưới. Biên tập skew để làm cho các vạch chia nghiêng về phía mép trong hoặc mép ngoài của lưới. – Radial divides: Nhập một số cho các vạch chia phải chọn của lưới từ tâm đế các mép. Biên tập skew để làm nghiêng các vạch chia theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ. – Create compound Path from Ellipses: Tùy chọn này vẽ mỗi hình tròn với đường Path phức hợp của nó và tô đầy mỗi hình tròn khác bằng màu fill xác định. – Fill Gdid: Tô đầy lưới bằng màu tô hiện hành. Hủy chọn để không sử dụng màu tô. 3. Chỉnh sửa các đường và hình dạng Sau khi vẽ một hình dạng, bạn có thể thay đổi màu của nét và vùng tô, bề dày của nét và hình dạng của đường hoặc đường Path của một đối tượng. Các màu có thể được áp dụng bằng các mẫu màu (Swatch) từ Panel Swatches and Color guide, cũng như từ Panel Color. Các thuộc tính Stroke được chọn bằng Panel Stroke. Phần tiếp theo sẽ tập trung vào màu và nét. Khi bạn đi đến bài tiếp theo, bạn sẽ khám phá cách biên tập các định dạng bằng việc chọn các đường Path và điểm riêng lẻ của chúng. Thay đổi màu của một đối tượng Cho dù bạn biên tập của vùng tô hoặc nét, áp dụng màu thì y như thế: Bước 1: Chọn đối tượng Bước 2: Kích hoạt nét hoặc vùng tô bằng cách nhấp hộp Stroke hoặc fill ở cuối Panel Tools, hoặc bên trong Panel Color.

70. Bước 3: Thay đổi màu sử dụng trong các phương pháp sau đây: – Chọn mốt mẫu màu từ Panel Swatches hoặc control. – Chọn một màu từ Panel Color hoặc Color guide.

71. – Nhấp đôi hộp Stroke hoặc fill để mở và chọn một màu từ hộp thoại Color picker. Để áp dụng một màu, nhấp bên trong vùng Select Color để chọn một màu, sau đó nhấp nút Ok.

73. – Miter limit: Khi chều dài của một điểm nét (đầu nối) lớn hơn hoặc bằng 4 lần bề dày nét, đầu nối mộng vuông góc (miter join) tự động chuyển đổi thành một đầu nối vát (bevel join). Điều chỉnh giới hạn được xác lập thành 4 theo mặc định, để ghi đè xác lập này. – Caps & joins: Sáu nút này điều khiển các mũ (đầu mút) nét và các đầu nối (góc) hiển thị như tế nào. Chọn từ butt, round, và projecting caps và từ miter, round, và bevel joins. – Align Stroke: Những nút này canh chỉnh nét với tâm, phần bên trong hoặc phần bên ngoài của Path.

76. Để thực hiện chọn, không chọn hoặc chọn một phần trong tập hợp đối tượng cần cắt tùy theo nhu cầu như mô tả ở trên. Chọn công cụ Knife trên Panel Tools Giữ và rê chuột qua nhóm đối tượng cần cắt, thả chuột ở điểm kết thúc của vết cắt.

78. Khi làm việc với các đối tượng được kết nhóm, sử dụng công cụ Selection chọn toàn bộ các nhóm bằng CTRL + nhấp, hoặc các nhóm bên trong các nhóm bên trong chế độ Isolation mode. Isolation mode Isolation mode được đề cập thêm chi tiết trong các bài tiếp theo để sử dụng để chỉnh sửa các đối tượng trong một nhóm, hoặc các đối tượng được kết nhóm xếp lồng bên trong một nhóm khác. Để đi vào chế độ Isolation mode, chế độ này thực sự cô lập các đối tượng được kết nhóm vào một vùng làm việc đặc biệt trong Workspace, nhấp đôi bằng công cụ Selection trên đối tượng được kết nhóm hoặc nhấp phải đối tượng được kết nhóm để truy cập menu ngữ cảnh, sau đó chọn Isolate Selected Group. Thực hiện các thay đổi đối với các đối tượng khi cần thiết, để thoát chế độ Isolation mode, nhấp đôi bằng công cụ Selection trên một vùng trống của Artboard, chọn exit Isolation mode từ menu ngữ cảnh, hoặc nhấp mũi tên xám ở phần trên cùng của Workspace tài liệu. 2. Công cụ Direct Selection Nhấp bằng công cụ Direct Selection sẽ cho bạn chọn các điểm neo hoặc các đoạn đường Path của bất kỳ đối tượng. Sau đó bạn có thể định lại vị trí các phần đó riêng biệt với phần còn lại của đối tượng. Khi bạn nhấp đường Path của một đối tượng, toàn bộ đường Path của đối tượng được chọn, cho bạn khả năng nhấp và rê trên bất kỳ

81. Nếu Panel mở ở dạng thu nhỏ, với chỉ tùy chọn fill xuất hiện, nhấp mũi tên hai đầu kế bên tên Panel để mở rộng Panel. Đối với xác lập, xác lập tolerance quyết định các thuộc tính riêng lẻ tương tự hoặc khác biệt như thế nào khi tạo các vùng chọn. Ví dụ, một tolerance cao chọn nhiều đối tượng hơn bên trong dãy các thuộc tính dưới dạng đối tượng gốc, trong khi tolerance thấp chọn ít đối tượng hơn. Tùy biến các xác lập theo ý muốn và khi hoàn tất, đóng Panel. Cả việc điều chỉnh xác lập vấn cố định cho đến khi bạn thay đổi chúng. Khi chọn bằng công cụ Magic wand, làm bất kỳ điều sau đây: – Tạo một vùng chọn: Nhấp một đối tượng có các thuộc tính mà bạn mong muốn một lần và tất cả đối tượng có các thuộc tính tương ứng sẽ được chọn. – Thêm vào vùng chọn: SHIFT + nhấp một đối tượng khác có các thuộc tính khác nhau để thêm tất cả đối tượng tương tự vào vùng chọn hiện có. – Bớt khỏi vùng chọn: ALT+ nhấp trên một đối tượng trong vùng chọn và tất cẩ đối tượng tương tự sẽ được hủy chọn.

82. 5. Công cụ Lasso Một trong những công cụ chọn đơn giản nhất của Lasso chọn bất kỳ đối tượng nằm bên ngoài một hình dạng chọn ẩn hoặc đường Path bạn vẽ bằng công cụ này. Hãy thử nó. Chỉ việc rê ngang qua hoặc xung quanh bất kỳ đối tượng và chúng sẽ được chọn ngay tức thì. 6. Công cụ Eyedropper Như Magic wand, công cụ eyrdropper làm việc bằng cách xem các thuộc tính của đối tượng được chọn. Tuy nhiên, không giống như Magic wand, Eyedropper có khả năng vừa chọn vừa áp dụng các thuộc tính đối tượng bao gồm các style Character (ký tự) và paragraph (đoạn) cho text. Để chọn và áp dụng các thuộc tính từ một đối tượng (hoặc text) vào một đối tượng khác bằng công cụ Eyedropper khi các đối tượng trên Artboard không được chọn, nhấp một đối tượng để sao chép các thuộc tính của nó. Khi bạn nhấp, biểu tượng công cụ nhỏ mắt (dropper) đột ngột trông giống như có mực bên trong. Khi đặt con chỏ chuột lơ lửng lên trê text, biểu tượng dropper có một chữ T nhỏ. Để áp dụng các thuộc tính được chọn vào một đối tượng khác, ALT + nhấp trên một đối tượng khác. Khi bạn nhấp, biểu tượng Eyedropper thay đổi, lần này thành một dropper đầy đảo ngược khi nó “đổi mực”. Để áp dụng các thuộc tính từ một đối tượng (hoặc text) không được chọn và một đối tượng được chọn, chọn đối tượng mà bạn muốn chỉnh sửa và sau đó nhấp đối tượng không được chọn bằng công cụ Eyedropper để áp dụng các thuộc tính của đối tượng không đươc chọn đó vào đối tượng được chọn, hoặc bạn có thể ALT + nhấp trên một đối tượng thứ hai để áp dụng các thuộc tính của đối tượng được chọn vào nó. Theo mặc định, Eyedropper sao chép tất cả thuộc tính trong một vùng chọn. Để canh chỉnh các đặc tính chọn, biên tập các xác lập trong hộp thại Eyedropper Option, vốn có thể được mở bằng cách nhấp đôi công cụ Eyedropper Option, khi hoàn tất, nhấp nút Ok để đóng hộp thoại và bắt đầu sử dụng các tùy chọn Eyedropper mới. Menu Select

84. đó nhấp OK. Tạo và lưu bao nhiêu vùng chọn tùy thích. Các vùng chọn được lưu được liệt kê ở cuối menu Select để dễ truy cập. – Edit Selection: Đổi tên hoặc xóa bất kỳ vùng chọn được lưu trong hộp thoại Edit Selection, để hộp thoại này mở ra khi bạn chọn tùy chọn này.

Hướng Dẫn Tự Học Photoshop Cs6 Full Căn Bản

[You must be Giáo trình gồm 20 chương hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu cho những ai muốn học PhotoshopCS( Dạy PHOTOSHOP CS6 bằng Giáo Trình Video xem online ở dưới )– Chương 1 : làm quen với môi trường làm việclinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 2 : Cách sử dụng File Browserlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 3 : Cơ bản về chỉnh sửa ảnhlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be -Chương 4 : Làm việc với vùng chọnlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 5 : Cơ bản về Layerlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 6 : Masks và Channelslinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 7 : Chấm sửa ảnhlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 8 : Painting và Editinglinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 9 : Cơ bản về công cụ Penlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 10 : Vector Masks, Paths và Shapeslinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 11 : Những kỹ thuật Layer tiên tiếnlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 12 : Tạo các hiệu ứng đặc biệtlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 13 : Chuẩn bị hình để in ấn 2 màu sắclinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 14 : Sắp xếp các đối tượng lớp trong ImageReadylinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 15 : Tạo lập liên kết trong một tấm hìnhlinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 16 : Tối ưu hoá hình ảnh trên trang weblinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

– Chương 17 : Tạo hiệu ứng Rollover cho trang web[You must be linkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

– Chương 18 : Tạo hình động cho trang web[You must be linkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 19 : Thiết lập các thông số của máy tính cho việc quản lý màu sắclinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

[You must be – Chương 20 : Xuất bản và in ấn với màu sắc phù hợplinkdown : :..:registered and logged in to see this link.]

P/s: topic đầu nên sẽ copy, nếu dc like thì tớ sẽ tự tay chụp và post cách làm rank +banner,….

Nguồn: bam.vn

Adobe Illustrator Cs6 Là Gì? Cách Download Và Cài Đặt Illustrator Cs6

Thống kê chung cho thấy đa phần những chuyên gia thiết kế, thiết kế UI, vẽ minh họa,… đều sử dụng phần mềm ứng dụng này. Đặc biệt, trên illustrator hỗ trợ nhiều công cụ, kèm theo những chức năng khác đi kèm vì vậy quá trình thiết kế trở nên chuyên nghiệp hơn rất nhiều.

Theo đánh giá CorelDraw là một trong những đối thủ lớn của illustrator. Nó cũng là một phần mềm hỗ trợ vẽ hình ảnh vector chuyên dụng, tuy nhiên mỗi một phần mềm có những ưu, nhược điểm riêng biệt và tùy vào sở thích của mỗi người sẽ lựa chọn phần mềm tương ứng. Adobe illustrator đi kèm nhiều soft hỗ trợ.

Giao diện của Adobe illustrator cs6 có nét tương đồng như phần mềm photoshop, do đó những ai đã từng làm việc trên phần mềm photoshop thì không quá khó khăn khi dùng Adobe illustrator cs6. Theo đó, Adobe illustrator cs6 luôn là phần mềm được ưu tiên trong công việc in ấn, đặc biệt rất thích hợp với những khổ in lớn. Vì nó sẽ không bị mờ và phù hợp với tất cả những loại máy móc in ấn khác nhau.

Ưu, nhược điểm của adobe illustrator cs6 portable

Những ưu điểm vượt trội của phần mềm adobe illustrator cs6 full bao gồm:

– Giao diện quen thuộc: phần mềm này có giao diện tương đồng như photoshop, indesign, illustrator,… Bất kể từ thanh công cụ, màu sắc, menu, màn hình làm việc, thanh điều khiển,… chúng đều có nét quen thuộc nên mọi người dễ dàng thực hiện trong quá trình chỉnh sửa hay thiết kế hình ảnh.

– Tính tương thích cao: theo đánh giá phần mềm adobe illustrator cs6 có khả năng tương thích cao hơn so với những phần mềm khác. Một ví dụ cụ thể adobe illustrator cs6 có khả năng tương thích tốt với Ae hơn so với Corel khi kết hợp với Ae.

– Hỗ trợ người dùng tối đa: illustrator được biết đến là một phần mềm vector cho phép các bạn thực hiện những yêu cầu cơ bản ở trong lĩnh vực thiết kế đồ họa 2D, trong đó bao gồm cả quá trình thiết kế và chỉnh sửa hình ảnh. Những thao tác thực hiện trên phần mềm này đơn giản, nét vẽ cũng rất mượt mà và thực hiện chỉnh sửa hình ảnh nhanh chóng. Đặc biệt, hỗ trợ tốt đa trong quá trình phối màu, dàn trang, chỉnh sửa kích thước hay những hiệu ứng phục tạp khác.

– Màu sắc sắc nét: màu sắc hiển thị trong phần mềm này mang tính chân thực hơn rất nhiều so với những phần mềm khác. Illustrator mang lại màu sắc tươi tắn và sản phẩm tạo ra ấn tượng hơn rất nhiều.

– Illustrator có nhiều file hỗ trợ: như các bạn cũng thấy những file tải từ trên các trang Web về đều có những định dạng tương ứng như: .AI và .EPS,… Do số lượng sử dụng phần mềm này đông đảo, đặc biệt khả năng tương thích các định dạng của illustrator rất tốt.

– Tốc độ sao chép ấn tượng: illustrator có khả năng sao chép ở mức cao, nhất thao tác sao chép các thuộc tính đa dạng và hỗ trợ đa dạng nhiều đối tượng khác nhau.

– Hỗ trợ in ấn trong mọi kích thước: illustrator thuộc vào phần mềm đồ họa vector. Do đó, nó cho phép các bạn thiết kế ở trên mọi kích thước khác nhau. Khi các bạn tiến hành thiết kế ở trên một file nhỏ thì cũng có thể in ấn ở trên kích thước rất lớn.

Bên cạnh những ưu điểm vượt trội trên, adobe illustrator cs6 portable vẫn còn tồn tại những nhược điểm như:

+ Gây khó khăn đối với những người mới sử dụng: đa phần những người mới sử dụng phần mềm này đều cảm thấy khó khăn. Giao diện illustrator có giao diện quen thuộc, nhưng để có thể chinh phục được nó thì không hề dễ dàng.

+ Tốc độ căn chỉnh ở mức chậm: so với những phần mềm khác thì illustrator thì có khả năng căn chỉnh tương đối chậm. Đây cũng là một trong những vấn đề ảnh hưởng đến mọi người trong quá trình thiết kế và in ấn hình ảnh.

Hướng dẫn download adobe illustrator cs6

Các bước cài đặt adobe illustrator cs6

Tiến hành cài đặt adobe illustrator cs6 mọi người cần phải tiến hành thực hiện tuần tự theo các bước cụ thể như sau:

Bước 1 : Trước tiên các bạn cần phải ngắt internet.

Bước 2: Cần phải tiến hành giải nén, tiếp đến hãy mở file ” chúng tôi “, lựa chọn “Install a trial“.

Video hướng dẫn download và cài đặt phần mềm Ai CS6 bằng video chi tiết

Phần mềm adobe illustrator cs6 portable yêu cầu cấu hình ra sao?

Để phần mềm adobe illustrator cs6 for mac hoạt động ổn định và phục vụ tối đa trong công việc yêu cầu cấu hình máy phải:

Sử dụng hệ điều hành tối thiểu Window 7.

Vi xử lý Intel hay AMD.

Ram tối thiểu 1GB, hoặc có thể dùng 4GB thì càng tốt.

Màn hình 1024×768.

Nếu có hỗ trợ VGA thì càng tốt.

Download Tải Adobe Illustrator Cs6

Adobe Illustrator CS6 Phần mềm được xây dựng với các task hàng ngày được bố trí hợp lý trên giao diện hiện đại, cập nhật; các công cụ sáng tạo cải tiến cho phép người dùng thiết kế hình ảnh đẹp hơn bao giờ hết.

Với Adobe Illustrator, người dùng sẽ có trong tay một công cụ hiệu quả để minh họa sách báo, thiết kế logo, thiết kế tờ rơi, Card Visit, Broucher, Profile, vẽ hoạt hình, tích hợp chuyển động cho Flash…

Khi bạn làm việc với các đồ họa vector, bạn có thể thay đổi thay đổi kích thước của nó tùy ý mà không ảnh hưởng đến chất lượng. Những bản vẽ mà Illustrator CS6 tạo ra mang tính thực tế cao như các công cụ tạo Shape cơ bản và Gradient Mesh, với các điểm lưới và điểm màu,…

Do một số bạn vẫn xài bản CS6 khá đông và đã sử dụng quen không muốn nâng cấp nên mình up lại phần mềm Illustrator CS6.

Phần đông người dùng khi nghĩ đến thiết kế đồ họa là nghĩ ngay đến Adobe Photoshop, riêng mình luôn ứng dụng có tên Illustrator CS6. Phần mềm chuyên dụng về tính năng thao tác trên các đồ họa vector(chứ không phải ảnh bitmap như Photoshop). Chính vì vậy, bạn sẽ thỏa sức sáng tạo và tự do thể hiện ý tưởng của mình.

Tính năng mới Adobe Illustrator CS6

Giao diện tùy biến, làm việc hiệu quả hơn. Người dùng có thể thay đổi độ sáng của giao diện trong Preferences, thay đổi màu canvas dễ dàng.

Thay đổi trong hệ thống bảng điều khiển, cho phép người dùng thay đổi các giá trị số bằng phím Tab hoặc mũi tên. (Tính năng này áp dụng trên phiên bản cho Mac. Người dùng Windows đã có thể sử dụng từ phiên bản trước).

Bảng điều khiển Character cho phép điều chỉnh các thông số khi làm việc với văn bản từ 1 bảng điều khiển duy nhất.

Áp dụng các hiệu ứng như Gaussian Blur, Drop Shadows, Glows… có thể thấy kết quả ngay.

Thêm nút Mask/Release trên bảng điều khiển Transparency, giúp nhanh chóng làm việc với độ trong của mặt nạ.

Các thanh công cụ trên giao diện có thể được xếp thành hàng dọc để tạo ra không gian làm việc hiệu quả hơn.

Bảng điều khiển Advanced Color cho phép chọn màu hiệu quả hơn, có thể chọn giá trị màu 16-bit.

Cấu hình Adobe Illustrator CS6

Hệ điều hành Windows XP SP3 / 7 / 8 và Windows 10

Bộ vi xử lý Intel Pentium 4 hoặc AMD Athlon.

Bộ nhớ RAM 1GB (khuyến nghị 4 GB).

Ổ cứng trống 2 GB.

Độ phân giải màn hình 1024×768 (khuyến nghị 1280×800) với card màn hình 16-bit.

Download Adobe Illustrator CS6 Full Crack

Adobe Illustrator CS6 Full 32b và 64b

Hướng dẫn cài đặt Adobe Illustrator CS6

Tắt mạng và Diệt Virus trước khi cài

Sau khi cài xong copy file Crack tương ứng với bản win của mình vào file cài đặt phần mềm vừa xong

Xem video test Windows 10 – 64bit

Hướng dẫn tải và cài đặt Adobe Illustrator CS6

Adobe Illustrator CS6 Phần mềm được xây dựng với các task hàng ngày được bố trí hợp lý trên giao diện hiện đại, cập nhật; các công cụ sáng tạo cải tiến cho phép người dùng thiết kế hình ảnh đẹp hơn bao giờ hết.Link: https://icongnghe.com/tai-adobe-illustrator-cs6/

Người đăng: I Công Nghệ vào Thứ Bảy, 5 tháng 1, 2019